Nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ công nghệ số cộng đồng
Đối với các Sở, ngành tỉnh, UBND các xã, phường
Cần thường xuyên rà soát cơ sở hạ tầng để đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí nguồn lực đầu tư, đảm bảo hạ tầng số, hạ tầng khoa học, công nghệ được đầu tư nâng cấp đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả. Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tiếp tục phổ biến, quán triệt và cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đến cán bộ công chức, viên chức, người lao động và các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan. Trong đó, tập trung quán triệt, cụ thể hóa hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; các chương trình, kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số và triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW.
Tập trung thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại các Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự án, dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao, khẩn trương triển khai thực hiện và đảm bảo giải ngân nguồn kinh phí được phân bổ, giải ngân kịp thời, đúng tiến độ. Chủ động phối hợp với cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh xây dựng danh mục, dự toán thực hiện xây dựng chương trình, chuyên mục chuyên biệt về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên các kênh truyền hình, phát thanh, Cổng/Trang thông tin điện tử và mạng xã hội. Cập nhật thông tin tuyên truyền về thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-TW trên Cổng/Trang thông tin điện tử và mạng xã hội chính thức của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, kết hợp với các nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền khác cho phù hợp, hiệu quả.
UBND các xã, phường tập trung phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở và các hình thức tuyên truyền khác trên địa bàn. Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao hiệu quả của các Tổ công nghệ số cộng đồng đảm bảo chỉ tiêu tổng số lượng thành viên đạt theo mục tiêu Trung ương giao (trong đó lưu ý các địa phương chọn nhân sự trẻ, năng động, am hiểu về công nghệ, huy động nguồn lực của các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn, các doanh nghiệp viễn thông).
Riêng đối với Sở Khoa học và Công nghệ
UBND tỉnh đề nghị Sở thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh liên quan đến chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Kịp thời báo cáo Thường trực HĐND tỉnh, HĐND tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để đề xuất sửa đổi hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số phù hợp với tình hình thực tế.
Có giải pháp nâng tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử đạt mục tiêu đề ra. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và phổ biến kiến thức nhằm nâng cao năng lực số cho cán bộ, công chức, viên chức, Tổ công nghệ số cộng đồng, người dân và doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo kỹ năng số, cập nhật kiến thức về công nghệ mới; đẩy mạnh phong trào “Bình dân học vụ số” để lan tỏa kiến thức số trong xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đối với Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hệ thống thư điện tử của tỉnh, phần mềm quản lý văn bản và điều hành liên thông; kỹ năng tác nghiệp, điều hành, xử lý công việc theo quy trình khép kín hoàn toàn trên mạng; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
Hướng dẫn UBND các xã, phường củng cố lại các Tổ Công nghệ số cộng đồng (đảm bảo chỉ tiêu tổng số lượng thành viên đạt theo mục tiêu Trung ương giao); trong đó lưu ý các địa phương chọn nhân sự trẻ, năng động, am hiểu về công nghệ, huy động nguồn lực của các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn, các doanh nghiệp viễn thông. Tham mưu UBND tỉnh ban hành bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá, công nhận mức độ chuyển đổi số cấp cơ sở theo quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Đồng thời, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo và triển khai các giải pháp liên kết vùng nhằm thúc đẩy phát triển các dịch vụ mới.
Triển khai hiệu quả Đề án đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh. Trong đó, tham mưu đề xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, tập trung chú trọng các nội dung: Chính sách đặc thù để thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực có chuyên môn cao về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị (phấn đấu tỷ lệ cán bộ tham gia cấp ủy có trình độ khoa học, công nghệ khoảng 5% theo Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị); Chính sách thu hút, đãi ngộ chuyên gia nghiên cứu về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (phấn đấu đến năm 2030, nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt tối thiểu 12 người trên 01 vạn dân theo kế hoạch số 216-KH/TU ngày 28/4/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); Chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động của Tổ Công nghệ số cộng đồng; Chính sách mang tính đặc thù, đột phá, vượt trội về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đối số trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, Công an tỉnh: triển khai thực hiện và theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 14/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2025 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh: tiếp tục rà soát, triển khai nâng cấp hệ thống giải quyết thủ tục hành chính sau sắp xếp các cơ quan hành chính, tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp đáp ứng mô hình Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành một cửa số. Triển khai giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu, không phụ thuộc vào địa giới hành chính; có giải pháp nâng tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp, tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia, bảo đảm hoàn thành theo chỉ tiêu Kế hoạch năm 2025 (Kế hoạch số 3142/KH-UBND ngày 25/10/2024 của UBND tỉnh) và những năm tiếp theo. Triển khai thực hiện hiệu quả mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Sở Nội vụ: thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc sắp xếp, sáp nhập tổ chức gắn với đảm bảo đúng quy định về lưu trữ tài liệu, hồ sơ, dữ liệu. Thực hiện việc nhân rộng các mô hình hiệu quả; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Sở Tài chính: tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước, phấn đấu đến năm 2030 bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển. Bố trí ít nhất 15% ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp khoa học phục vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược.
Sở Giáo dục và Đào tạo: đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, triển khai các mô hình giáo dục mới dựa trên công nghệ số và trí tuệ nhân tạo, tạo dựng môi trường để học sinh, sinh viên tiếp cận, hình thành kỹ năng số và hưởng lợi từ thành quả chuyển đổi số của ngành.
Đồng thời, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Khu vực 13: tập trung thực hiện hoàn thành đúng tiến độ các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại các Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Trong đó, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có giải pháp nâng tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt, phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt 80%./.
TL